Trong gia đình nhà Innova 2022 thì có phiên bản được cho là “dẫm chân” nhau. Đó chính là Innova 2.0G và Venturer. Nhiều chuyên gia và khách hàng nhận định rằng 2 phiên bản này chỉ là 1. Toyota tạo ra 2 phiên bản là để tăng sự cạnh tranh cũng như gây “nhiễu loạn” sự lựa chọn của khách hàng.
Xe Toyota Innova 2.0G
Xe Toyota Innova Venturer
Vậy liệu nhận định đó có đúng với những gì hiện có trên 2 chiếc MPV này không? Hãy cùng chúng tôi “soi” Innova G và Venturer để tìm ra sự thật.
+ Xe Toyota Innova 2.0 G giá : 817 triệu
+ Xe Toyota Innova Venturer giá : 855 triệu
Tham khảo: Giá xe Innova 2022 lăn bánh
Xem thêm: So sánh Innova G và E
Liên hệ nhận báo giá xe Innova tốt nhất toàn quốc
VUI LÒNG LIÊN HỆ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ NHẬN GIÁ XE TOYOTA TỐT NHẤT |
TOYOTA MIỀN NAM |
0908.66.77.88 (Mr Bính) |
Nhìn vào mức giá, có thể thấy Innova Venturer được xếp ở vị trí cao hơn. Tuy nhiên, về màu xe Innova thì phiên bản này lại có ít hơn khi chỉ có 2 màu: đen và đỏ. Còn Innova G có đến 4 màu ngoại thất: xám, bạc, trắng, đồng để khách hàng lựa chọn.
Ngoại thất
Về kích thước thì Innova dùng chung cho tất cả các phiên bản, thế nên việc Innova G và Venturer giống nhau cũng rất bình thường. Theo đó, cả 2 chiếc MPV này đều có chiều dài cơ sở 2750mm, các chiều dài, rộng, cao là 4735, 1830, 1795mm, khoảng sáng gầm 178mm. Đây là kích thước giúp Innova khẳng định được tên tuổi ở cả kiểu đường đô thị lẫn trên đường trường.
Thiết kế ngoại thất của Innova G và Venturer được khẳng định là bản coppy của nhau. Cả 2 đều được trang bị bóng chiếu halogen cho cụm đèn trước to bản. Cụm đèn này chỉ có mỗi tính năng cân bằng góc chiếu nhưng phải chỉnh tay.
Liền mạch với cụm đèn này là lưới tản nhiệt hình lục giác. Và khách hàng dễ dàng nhận ra Innova G và Venturer sử dụng chung 1 thiết kế cho chi tiết này. Bên cạnh đó, phần đầu xe của 2 phiên bản này còn có đèn sương mù, cản trước to bản, hầm hố, gạt mưa gián đoạn theo thời gian.
Lùi về phía sau, Innova Venturer và G đều có chung 1 trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ, có chức năng chỉnh, gập điện và đèn chào mừng bắt mắt. Cùng với đó, ở phần thân xe, cả 2 phiên bản này còn có chung 1 trang bị nữa, chính là bộ lazăng 16inch, 5 chấu.
Khách hàng gần như mất đi sự kiên nhẫn khi so sánh Innova G và Venturer vì sự giống nhau “quá mức” của nó. Nhất là khi phần đuôi xe của 2 phiên bản này lại 1 lần nữa như “đúc” ra từ 1 khuôn. Cả 2 đều có cụm đèn sau kiểu chữ L cứng cáp được vuốt ngang từ hông sang. Cùng với đó phía sau của 2 chiếc ô tô này còn có đèn báo phanh trên cao, ăng ten vây cá mập, đèn phản quang và cản sau.
Với thiết kế, trang bị ngoại thất quá giống nhau (chỉ khác màu ngoại thất), khách hàng có lý do để đặt câu hỏi: có phải 2 phiên bản này là “anh em sinh đôi”? Tuy nhiên, mọi người vẫn hy vọng vào 1 sự khác biệt ở khoang nội thất.
Nội thất
Mẫu xe Toyota Innova G và Venturer đều có 8 vị trí ghế, tất cả đều được bọc nỉ cao cấp. Ghế lái và ghế khách trước đều có khả năng chỉnh tay 6 và 4 hướng. Hàng ghế 2, 3 của xe có khả năng gập 60:40, 50:50, ngả lưng ghế tiện lợi. Và khách hàng gần như “vỡ òa” khi tìm được điểm khác nhau ở trang bị ghế của 2 xe. Cụ thể, hàng ghế sau của Venturer có bệ tỳ tay còn bản G thì không có. Thiết kế này tuy có vẻ nhỏ nhưng rất hữu ích nhất là khi phải di chuyển hành trình dài.
Thiết kế tay lái của Innova G và Venturer đều là kiểu 3 chấu, mạ bạc, tích hợp các nút điều chỉnh đa thông tin tiện lợi. Chưa dừng lại ở đó, cả tính tiện nghi trên tay lái của 2 xe cũng rất giống nhau với chức năng trợ lực lái thủy lực, khả năng điều chỉnh 4 hướng.
Cụm đồng hồ hỗ trợ lái của Innova Venturer và G lại 1 lần nữa y chang nhau với kiểu thiết kế 2 vòng tròn 2 bên và 1 màn hình TFT 4.2inch chính giữa. Cụm thiết bị này cung cấp đầy đủ các thông tin, giúp người lái kiểm soát xe của mình tốt hơn.

Bảng taplo trung tâm của Innova G và Venturer hoàn toàn giống nhau khi có hệ thống điều hòa nhiệt độ tự động với cửa gió ở hàng ghế sau. Cùng với đó là hệ thống âm thanh gồm đầu DVD, màn hình cảm ứng 7inch, cổng kết nối AUX, USB, bluetooth và 6 loa.
Vậy cả 1 khoang nội thất rộng rãi của Innova G và Venturer chỉ có đúng 1 điểm khác nhau là ở trên trang bị ghế.
Vận hành
2 phiên bản Innova Venturer và G đều sử dụng động cơ xăng 1TR-FE, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 136 mã lực tại 5600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 183Nm tại 4000 vòng/phút. Kết hợp với khối động cơ này là hộp số tự động 6 cấp, giúp người lái dễ dàng điều khiển xe hơn.
Đến đây có lẻ mọi người không còn hy vọng 1 sự khác nhau nào nữa của Innova G và Venturer. Và quả đúng như vậy, cả 2 đều sử dụng phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Hỗ trợ cho 2 phanh này là các hệ thống: chống bó cứng phanh ABS, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, phân phối lực phanh điện tử EBD, kiểm soát lực kéo TRC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HLA và 7 túi khí.
Như vậy, Innova G và Venturer có sự khác nhau chủ yếu về màu xe và giá xe. Còn các trang bị khác gần như copy của nhau. Do đó khách hàng thật bối rối khi cứ phân vân không biết nên chọn phiên bản nào. Nếu Quý khách đang rơi vào trường hợp đó, hãy liên hệ hotline của Toyota Tân Cảng để được tư vấn, hỗ trợ.
Miền Nam : 0908.66.77.88 (Bính)
Tham khảo: Hướng dẫn thủ tục mua xe Innova trả góp